Đất nhiễm mặn là gì? Các công bố khoa học về Đất nhiễm mặn

, còn được gọi là đất mặn, là loại đất chứa nồng độ muối cao, không phù hợp cho cây trồng. Nhiễm mặn có thể xuất hiện do nước biển lên ngấm vào đất, hoặc do sử ...

, còn được gọi là đất mặn, là loại đất chứa nồng độ muối cao, không phù hợp cho cây trồng. Nhiễm mặn có thể xuất hiện do nước biển lên ngấm vào đất, hoặc do sử dụng phân bón có chứa muối cao. Đất nhiễm mặn có thể gây hại cho nền kinh tế và môi trường, đồng thời ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng cây trồng. Để xử lý đất nhiễm mặn, người ta có thể sử dụng phương pháp rửa muối, sử dụng loại cây có khả năng chịu muối cao, hoặc tái cấu trúc đất.
Đất nhiễm mặn thường gặp ở những vùng ven biển, cũng như ở những khu vực có hiện tượng trũng lợ. Đây là vấn đề lớn đối với nông dân và người dân sống tại các vùng đất nhiễm mặn.

Để xử lý đất nhiễm mặn, nhiều nước đã triển khai các phương pháp như lọc nước, thiết kế hệ thống dẫn nước mặn đi xa hơn, sử dụng kỹ thuật canh tác chịu mặn và công nghệ xử lý nước tưới. Ngoài ra, người ta cũng đang nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật khác như sử dụng hỗn hợp đất-sỏi đặc biệt, sử dụng vật liệu hữu cơ để làm giàu đất và cải tạo đất nhiễm mặn.

Việc nghiên cứu và triển khai các phương pháp xử lý đất nhiễm mặn là rất quan trọng để bảo vệ nguồn đất sản xuất và đảm bảo an sinh xã hội cho cộng đồng nông dân tại những vùng đất này.
Một số loại cây trồng có khả năng chịu muối tốt cũng được sử dụng để canh tác ở đất nhiễm mặn như cây hồ tiêu, cây dừa, cây mía, cải dầu, một số loại cây họ lúa như lúa mặn và cây măng cụt. Chúng có khả năng hấp thụ nước mặn hoặc chịu mặn tốt hơn so với các loại cây trồng khác.

Ngoài ra, sử dụng phân bón hữu cơ và kỹ thuật canh tác bền vững cũng có thể giúp giảm tác động của muối đối với đất nhiễm mặn. Các phương pháp khác như thiết kế hệ thống tưới tiêu thông minh, sử dụng kỹ thuật tưới nước chậm cũng có thể giúp cải thiện tình trạng đất nhiễm mặn.

Việc nghiên cứu và áp dụng các phương pháp canh tác phù hợp cho đất nhiễm mặn sẽ là một phần quan trọng giúp giảm thiểu tác động của hiện tượng này và đảm bảo nguồn lợi từ đất đai.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "đất nhiễm mặn":

Sử dụng NPK cho cây lúa trên các biểu loại đất chính ở Đồng bằng sông Cửu Long
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 56 - Trang 177-184 - 2020
Quản lý dưỡng chất theo địa điểm chuyên biệt (SSNM) là một phương pháp được ứng dụng trong bón phân phù hợp với nhu cầu của cây lúa. Nghiên cứu được thực hiện trên 08 địa điểm và qua 03 mùa vụ, từ năm 2016-2018. Mục tiêu đề tài nhằm đánh giá đáp ứng năng suất lúa đối với NPK và xây dựng công thức phân bón trên các nhóm đất chính trồng lúa ở ĐBSCL. Kết quả cho thấy lượng phân N cho lúa được khuyến cáo đối với nhóm đất phù sa là 85-95 kgN ha-1, trong khi đối với nhóm đất phèn và nhiễm mặn, lượng đạm được khuyến cáo là 70-80 kgN ha-1. Lượng phân lân và lượng phân kali được đề xuất theo thứ tự là 30 - 45kg P2O5 ha-1 và 25 - 35kg K2O ha-1.
#Cây lúa #đất nhiễm mặn #đất phèn #đất phù sa #phân bón NPK #quản lý dinh dưỡng chuyên biệt theo vùng
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ HÓA HỌC CỦA PHẪU DIỆN ĐẤT PHÈN NHIỄM MẶN TRONG HỆ THỐNG CANH TÁC TÔM - LÚA TẠI XÃ NINH QUỚI A, HUYỆN HỒNG DÂN, TỈNH BẠC LIÊU: MORPHOLOGICAL AND CHEMICAL CHARACTERISTICS OF Na+-CONTAMINATED ACID SULFATE SOIL PROFILE IN RICE - SHRIMP SYSTEM IN NINH QUOI A COMMUNE, HONG DAN DISTRICT, BAC LIEU PROVINCE
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 5 Số 2 - Trang 2374-2383 - 2021
Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá đặc điểm hình thái và độ phì nhiêu về mặt hóa học đất đối với hệ thống canh tác tôm - lúa. Mô tả đặc tính hình thái dựa trên bảng so màu Munsell đối với ba phẫu diện tại xã Ninh Quới A, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu. Thu mẫu đất theo tầng phát sinh trên ba phẫu diện canh tác tôm-lúa để phân tích đặc tính hóa học đất. Kết quả hình thái cho thấy phẫu diện HD-NQA-01 thuộc đất phèn tiềm tàng rất sâu, nhiễm mặn, có tầng mollic, Mollic Hypo Sali Gleysols (Endo Proto Thionic), phẫu diện đất HD-NQA-02 và HD-NQA-03 thuộc đất phèn hoạt động xuất hiện sâu, nhiễm mặn, có tầng mollic, Mollic Hypo Sali Gleysols (Endo Ortho Thionic). Đối với đặc tính hóa học đất, pHH2O có giá trị nhỏ hơn 5,00. Hàm lượng đạm tổng số được đánh giá ở mức nghèo đến rất nghèo trong khi hàm lượng lân tổng số được đánh giá ở mức nghèo ở tầng mặt. Hàm lượng đạm hữu dụng và lân dễ tiêu lần lượt là 1,77 - 8,65 mg NH4+/kg và 1,29 - 26,94 mg P /kg. Hàm lượng Al-P, Fe-P và Ca-P ở tầng mặt được ghi nhận lần lượt là 45,9 - 63,0, 80,0 - 109,0 và 18,1 - 30,9 mg /kg. Ngoài ra, khả năng trao đổi cation được đánh giá ở mức nghèo và hàm lượng chất hữu cơ của đất được xác định ở mức nghèo đến rất nghèo. Nhìn chung, đất có độ phì nhiêu thấp ở tầng đất canh tác. ABSTRACT The objective of this study was to evaluate soil fertility of chemical properties in rice - shrimp system. Soil morphological characteristics were directly described by Munsell color chart in the field in Ninh Quoi A commune, Hong Dan district, Bac Lieu province. Soil samples were collected based on original horizons to analyze the chemical parameters. Based on soil morphological properties, soil profile HD - NQA - 01 was classified as a potential acid sulfate soil with very deep presence of sulfidic materials and sodium contamination, Mollic Hypo Sali Gleysols (Endo Proto Thionic) while profiles HD - NQA - 02 and HD - NQA - 03 were named active acid sulfate soil with deep presence of sulfidic materials and sodium contamination, Mollic Hypo Sali Gleysols (Endo Ortho Thionic). For soil chemistry parameters, pHH2O was lower than 5.00. Moreover, total nitrogen was evaluated at poor to very poor threshold and phosphorus content was assessed at poor level in top soil. Concentration of available ammonium and soluble phosphorus in top soil layer were 1.77 - 8.65 mg NH4+ kg-1 and 1.29 - 26.94 mg P kg-1, respectively. Soil phosphorus fractions of aluminum phosphorus, ferrous phosphorus and calcium phosphorus possessed the concentration 45.9 - 63.0, 80.0 - 109.0 and 18.1 - 30.9 mg P kg-1, respectively. Moreover, cation exchangeable capacity was determined at poor level while the organic matter was assessed in ranging of poor to very poor level. Generally, fertility of salt-affected soil in rice - shrimp system is low based on chemical properties in top soil.
#Đất phèn #Nhiễm mặn #Tôm - lúa #Hóa học đất #Hình thái đất #Phẫu diện #Acid sulfate soil #Rice - shrimp system #Soil profile #Soil chemistry #Soil morphology
06. NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH THÔNG TIN ĐẤT NHIỄM MẶN TỪ DỮ LIỆU SENTINEL-2, THỬ NGHIỆM TẠI TỈNH ĐỒNG NAI
Đất nhiễm mặn là một trong các nguyên nhân có ảnh hưởng rõ rệt đến nông nghiệp tại nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới. Nghiên cứu này sẽ xây dựng bản đồ đất nhiệm mặn tại khu vực huyện Long Thành và Nhơn Trạch, thuộc tỉnh Đồng Nai, sử dụng dữ liệu Sentinel-2 được chụp vào mùa khô 2020 - 2021. Các chỉ số được sử dụng là chỉ số độ mặn (Salinity Index, SI) và chỉ số tăng cường thực vật (Enhanced Vegetation Index, EVI). Số liệu đo đạc thực tế thu thập vào thời điểm đó được sử dụng để xây dựng mô hình phù hợp cho khu vực nghiên cứu trên cơ sở tương quan với các chỉ số đã sử dụng. Trên cơ sở các tính toán tương quan bằng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến với hệ số tương quan xấp xỉ 0,75. Đồng thời, bộ dữ liệu tháng 3 năm 2021 được sử dụng để thành lập bản đồ đất nhiễm mặn vì đây là thời điểm đất mặn thể hiện rõ ràng nhất.
#Viễn thám
Ảnh hưởng của phân ure-Gold 45 R và lân DAP đến nấm rễ Endomycorrhizae, sinh trưởng và năng suất lúa tại vùng đất nhiễm mặn ở đồng bằng Sông Cửu Long
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 2 Số 1 - Trang 519-528 - 2018
Nghiên cứu được thực hiện trong 2 vụ Hè Thu và Đông Xuân tại vùng đất nhiễm mặn của tỉnh Sóc Trăng nhằm đánh giá hiệu quả của phân ure-Gold và lân DAP đến mật số bào tử, sự xâm nhập của nấm rễ Endomycorrhizae, đặc tính nông học và năng suất lúa. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 7 nghiệm thức. Kết quả thí nghiệm cho thấy bón phân ure-Gold (có chứa nấm rễ Endomycorrhizae) đã làm gia tăng mật số bào tử, tỉ lệ xâm nhập vào rễ lúa. Áp dụng phân ure-Gold với liều lượng bón 80% đạm + 70% lân có số bào tử và tỉ lệ xâm nhập của nấm Endomycorrhizae cao nhất, đồng thời cho các đặc tính nông học, khối lượng rễ, năng suất và lợi nhuận tương đương liều lượng bón 100% đạm + 100% lân. IMPACTS OF UREA-GOLD 45 R AND DAP FERTILIZERS TO ENDOMYCORRHIZAE FUNGI, RICE GROWTH AND GRAINYIELD IN SALINE SOIL OF THE MEKONG DELTA ABSTRACT The research was conducted in two crops (wet and dry seasons) in Soc Trang province to evaluate the effect of urea-Gold and DAP fertilizers on spore density, root penetration of Endomycorrhizae fungi, and rice agronomic traits, grain yield. The experiments were designed in a randomized complete block with 7 treatments. The results showed that urea-Gold (Endomycorrhizae) inreased spore density, rice root penetration of the endomycorrhizae. Application of urea-Gold fertilizer with a dose of 80% protein + 70% phosphorus had the highest number of spores and penetration rates of Endomycorrhizae, as well as agronomic traits, root weight, yield and profit were equivalent to the dose of 100% nitrogen + 100% phosphorus to dos of applying 100% protein +100%phosphorus.
#Bào tử nấm rễ #đất nhiễm mặn #Endomycorrhizae #ure-Gold #lân DAP #saline soil #spore density #urea-Gold #DAP
Hiệu quả của vi khuẩn chịu mặn Burkholderia sp. PL9 và Acinetobacter sp. GH1-1 lên sinh trưởng và năng suất lúa LP5 trồng trên nền đất nhiễm mặn mô hình lúa-tôm ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 55 Số 1 - Trang 24-30 - 2019
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của hai dòng vi khuẩn Burkholderia sp. PL9 và Acinetobacter sp. GH1-1 phân lập từ đất lúa trong mô hình lúa tôm ở Sóc Trăng và Bạc Liêu lên sinh trưởng và năng suất lúa ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 10 nghiệm thức và 4 lặp lại. Các chỉ tiêu về sinh trưởng, thành phần năng suất và năng suất lúa được thu thập. Kết quả cho thấy khi chủng với hai dòng vi khuẩn thử nghiệm riêng lẻ kết hợp với bón 50% N khuyến cáo và bón đủ phân lân và phân kali giúp chiều cao cây, chiều dài bông ở thời điểm thu hoạch (không áp dụng cho Acinetobacter sp. GH1-1) tương đương với nghiệm thức NPK khuyến cáo không chủng vi khuẩn. Ngoài ra, hai nghiệm thức này còn cho số bông/m2 tương đương (áp dụng cho Acinetobacter sp. GH1-1) và cao hơn (áp dụng cho Burkholderia sp. PL9) so với nghiệm thức bón NPK khuyến cáo không chủng vi khuẩn. Năng suất lúa thực tế của hai nghiệm thức này tương đương và không khác biệt thống kê so với nghiệm thức bón NPK khuyến cáo. Tóm lại, kết quả này cho thấy cả 2 dòng vi khuẩn thử nghiệm đều có khả năng cung cấp đến 50% phân đạm hóa học khuyến cáo cho cây lúa trồng trên nền đất nhiễm mặn.
#Acinetobacter sp. #Burkholderia sp. #đất nhiễm mặn #vi khuẩn cố định đạm #vi khuẩn tổng hợp IAA #hệ thống lúa tôm
ẢNH HƯỞNG CỦA CANXI ĐẾN KHẢ NĂNG SẢN SINH PROLINE VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY LÚA TRÊN ĐẤT NHIỄM MẶN
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 18b - Trang 203-211 - 2011
Thí nghiệm được thực hiện trong nhà lưới để xác định ảnh hưởng của dạng calcium bổ sung lên sự tích lũy proline và sinh trưởng của cây lúa dưới điều kiện tưới mặn. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 5 nghiệm thức và 3 lần lặp lại. Kết quả cho thấy, bổ sung calcium gia tăng sự tích lũy proline trong cây lúa, trong đó dạng CaSO4 có hiệu quả cao nhất. Sử dụng calcium dạng CaSO4 và Ca(NO3)2 đã cải thiện chiều cao cây lúa khi so với tưới mặn không bón calcium. Dạng Ca(NO3)2 bổ sung được ghi nhận đã làm tăng phần trăm hạt chắc, trọng lượng 1.000 hạt và năng suất hạt trong điều kiện khủng hoảng mặn.
#đất nhiễm mặn #sự tích lũy proline #dạng canxi #tính chịu mặn #sinh trưởng của lúa
Tương quan giữa độ mặn đất và các đặc điểm nông sinh học của một số giống lúa chịu mặn
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 54 Số 3 - Trang 75-83 - 2018
Mục đích của nghiên cứu là đánh giá ảnh hưởng của độ mặn đất khác nhau đến sự biểu hiện và mối quan hệ tương quan giữa một số đặc điểm nông sinh học của một số giống lúa chịu mặn. Hai thí nghiệm được bố trí trực tiếp trên 2 nền đất lúa bị nhiễm mặn ở mức độ trung bình (ECe = 6,35 dS/m) và cao (ECe = 9,90 dS/m), ở vụ Đông Xuân 2017, tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Thí nghiệm sử dụng 10 giống lúa chịu mặn. Các đặc điểm nông sinh học như chiều cao, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất được nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng sự biểu hiện về sinh trưởng, năng suất và yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa thí nghiệm khá kém, đặc biệt là ở độ mặn cao ECe = 9,90 dS/m. Năng suất cá thể giảm 14,8% khi độ mặn tăng lên 3,55 đơn vị (6,35 dS/m lên 9,90 dS/m). Để tăng năng suất ở độ mặn trung bình (ECe = 6,35 dS/m) thì biện pháp tốt nhất là tác động các giải pháp để tăng chiều cao cây, tổng số bông, trọng lượng bông và sinh khối khô của cây. Tuy nhiên, để tăng năng suất cá thể ở độ mặn cao (ECe = 9,90 dS/m) cần tác động các giải pháp để tăng các đặc điểm như trọng lượng bông, tổng số hạt/bông, hạt chắc/bông và tổng sinh khối khô của cây.
#Đất nhiễm mặn #lúa #năng suất #tương quan
Ứng dụng ảnh viễn thám trong thành lập bản đồ đất nhiễm mặn: Thử nghiệm tại Uông Bí - Quảng Ninh
Đất bị nhiễm mặn là một trong những quá trình suy thoái đất phổ biến nhất đối với các khu vực mà ở đó lượng bốc hơi lớn hơn lượng mưa hoặc các vùng ven biển. Sử dụng các kênh phổ, ảnh chỉ số của ảnh Landsat8 để nghiên cứu tương quan với giá trị tổng số muối tan (TSMT) tại các mẫu điều tra ngoại nghiệp, từ đó lập hàm hồi quy về độ nhiễm mặn của đất. Đây là cơ sở để tính toán tổng lượng muối tan cho toàn khu vực nghiên cứu. Điều này minh chứng cho khả năng khai thác dữ liệu viễn thám trong thành lập bản đồ mức độ nhiễm mặn của đất. Bài báo này được viết từ kết quả thực hiện Đề tài cấp nhà nước mã số BĐKH.10/16-20 thuộc Chương trình “Khoa học và công nghệ ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và môi trường giai đoạn 2016 – 2020”
Ảnh hưởng của liều lượng và loại chế phẩm phân đạm đến năng suất lúa và phát thải khí N2O trên đất nhiễm mặn tại huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 56 - Trang 185-190 - 2020
Các chế phẩm phân đạm chứa chất ức chế enzyme urease nBTPT và chất ức chế tiến trình nitrate hóa DCD được nghiên cứu trên đất lúa nhiễm mặn ở Trần Đề, Sóc Trăng trong vụ HT2018 và ĐX2018-19. Mục tiêu đề tài là nhằm đánh giá hiệu quả các chế phẩm phân bón phối trộn nBTPT và DCD đến năng suất lúa, hiệu quả kinh tế và phát thải khí nhà kính. Kết quả cho thấy, phối trộn hoạt các hoạt chất nBTPT và DCD+nBTPT với phân ure giúp tăng năng suất lúa 0,55-0,74 tấn/ha so với ure không phối trộn. Việc phối trộn các hoạt chất giúp tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả nông học và giảm phát thải khí N2O so với ure không phối trộn cả 2 vụ.
#Chất ức chế thủy phân ure #chất ức chế nitrate hóa #hoạt chất DCD #nBTPT #phát thải khí nhà kính
Tổng số: 16   
  • 1
  • 2